Lý thuyết Dow là mt lý thuyết rt cơ bn, tuy thế nó không đơn gin đmt nhà đu tư mi có thhiu hết được. đây mình snói trên phương din dhiu và gn như đy đvlý thuyết Dow.

Lý thuyết Dow là mt lý thuyết cơ bn, nhng lý thuyết khác sau này cũng da trên nn tng ca lý thuyết này mà phát trin. Trường phái phân tích kthut cũng tha kế và phát trin trên nn tng ca lý thuyết Dow, làm cho lý thuyết này thêm vng chc, đơn gin hơn và dhiu hơn và thc tế hơn bng đth.

Chúng ta bt đu đi vào lý thuyết Dow. Lý thuyết Dow đưa ra mt sgithuyết và sau đó phát trin tnn tng các githuyết này. Điu đu tiên chúng ta cn làm là phi tha nhn mt sgithuyết sau đây hoàn toàn đúng. Trên khía cnh ca người viết bài này khuyên bn đng thc mc hãy tha nhn nhng githuyết này là đúng. Nếu bn có chút nghi ngbt clúc nào thì xem như dng li ti đy và đng đc thêm hay hc sâu vtrường phái Phân Tích KThut làm gì, vì trường phái này phát trin da trên nhng githuyết này mà thôi.

ly-thuyet-dow-la-gi?
Lý thuyết Dow là gì?

GITHUYT:

1. Không ai có ththao túng xu hướng chính ca thtrường.
Mt khi xu hướng chính đã được thiết lp thì chng ai có ththay đi được xu hướng này cho đến khi thtrường tchuyn xu hướng chính ca nó theo hướng ngược li. Gisnhư xu hướng tăng ca thtrường đã được xác lp là stăng liên tc. Nhng ai thao túng giá cthì chcó thlàm giá gim trong mt thi gian ngn ri nó li tiếp tc đi trli xu hướng chính ca thtrường là xu hướng tăng. Vic bgãy xu hướng chính là điu tht khó khăn và có lchng ai mun làm điu đó đgánh ly thit hi. Nhng kthao túng giá chthao túng giá trong thi gian ngn đđt được mc đích ri thtrường li quay vbn cht vn dĩ ca nó.
Th
trường cđi theo xu hướng chính cho đến khi nó rã ri mi mt vi cái xu hướng đó tnó sđi chiu đđi theo xu hướng khác. Tôi có thbo vtiếp tc githuyết 1 này nhưng tôi không mun làm ri các bn mi bước vào tìm hiu trường phái Phân Tích KThut na. Nên tôi và nhng người viết bài trên trang mong các bn cchp nhn nó hoàn toàn đúng đchúng ta đi tiếp mt cách đơn gin và ddàng nht. Bi vì nếu có mt bàn tay thao túng được thì chúng ta đi phân tích nkia và dđoán đlàm gì na. Hãy hi kthao túng đó đcó kết qudđoán chun xác nht.

2. Mi thđu được phn ánh vào giá c
Thtrường phn ánh được mi thông tin. Mi thđu phn ánh vào thtrường thông qua giá c. Giá clà con schung phn ánh được skỳ vng, sshãi và mong chca tt cnhng đi tượng tham gia thtrường. Tt cmi thsphn ánh lên giá c. Thay đi lãi sut, tăng trưởng hay st gim doanh thu li nhun, bu ctng thng… có ththay đi được giá cnh hưởng được lên giá cnhưng chtrong thi gian ngn. Còn xu hướng chính ca giá cvn chng thbị ảnh hưởng. Ví d: xu hướng chính là tăng, nếu có thông tin xu đt ngt xut hin thì giá csgim đphn ng thông tin xu đó, sau đó thtrường li trvvi xu hướng chính là tăng và svượt lên khi giá mà khi thông tin xu đó xut hin. Có khi thông tin tt li không thlàm giá cphiếu tăng được bi vì giá đã tăng trước ri.

Ví d:

Cphiếu A tăng giá t10,000 lên 20,000 sau đó thông tin tt xut hin, giá cphiếu cũng không thtăng thêm được na vì tht tế thông tin tt đó đã phn nh lên giá trước đó làm giá tăng t10,000 lên 20,000. Và nếu tăng hơn 20,000 thì tăng quá mc mà thông tin tt đó có thphn ánh được. Như vy, đôi khi thtrường li phn ng trước khi thông tin xut hin nên khi thông tin xut hin cũng không thay đi được gì.

Cũng tương tnhư thế khi xu hướng chính đã trnên mt mi và mun đi xu hướng chính theo hướng ngược li (như đi tăng thành gim, gim thành tăng) thì dù có thêm bao nhiêu thông tin tt đi chăng na, xu hướng chính tăng vn mt mi và chun bbước vào xu hướng chính gim. Hoc dù có thêm bao nhiêu thông tin xu đi chăng na, xu hướng chính gim cũng đã gim quá nhiu và chun bbước vào xu hướng chính tăng.

3. Lý thuyết Dow không phi công choàn ho

Lý thuyết Dow đưa ra nhng nguyên lí và bn cht ca thtrường và giúp bn loi bđược nhng tâm lí cá nhân khi tham gia thtrường đcó nhng nhn đnh đúng vthtrường. Tuy nhiên, khi da vào lý thuyết Dow bn phi phân tích theo tiêu chí khách quan, đng da trên nhng mong mun ca chính mình mà phân tích thì slàm phân tích ca bn lch lc. Lúc đy phân tích ca bn blch lc, chkhông phi là lý thuyết Dow đã đưa ra nhng điu không đúng. Chính vì thế mi nói lý thuyết Dow không hoàn ho. Cũng là da trên lý thuyết Dow nhưng nhng phân tích ca nhng người khác nhau li có thkhác nhau.

Lý thuyết Dow chgiúp cho bn có mt cái nhìn xu hướng chính. nhng xu hướng thcp và ngn hn lý thuyết Dow không tháp dng. Vì trong xu hướng thcp và xu hướng ngn hn giá cthtrường có thbtheo túng ddàng. Đgii thích rõ hơn vmt phân tích kthut githuyết 3 này xin nói đơn gin dhiu như sau, da vào lý thuyết Dow chúng ta có thnhìn nhn được ddàng xu hướng chính, còn xu hướng dài hn và xu hướng trung hn thì khó có thnhìn ra, và nếu là xu hướng ngn hn thì khnăng da vào lý thuyết Dow mà nhìn thì ddàng bsai trm trng. Githuyết 3 đưa ra đim yếu ca lý thuyết Dow đcác nhà phân tích kthut biết đim yếu ca nó mà xác nhn ra xác sut phân tích đúng ca mình bao gicũng không thlà chính xác tuyt đi 100%. Tuy nhiên do smrng ca các công cvà lý thuyết sóng Elliott sau này, đã hn chế được phn nào đim yếu ca lý thuyết Dow này.

Chúng ta va mi đim qua 3 githuyết ca lý thuyết Dow.


XU HƯỚNG THTRƯỜNG:

Dow and Hamilton đưa ra 3 xu hướng giá như sau: xu hướng chính, xu hướng thcp và xu hướng ngn hn (có người gi là xu hướng chính, xu hướng thcp và xu hướng ngày). Xu hướng chính kéo dài vài tháng đến vài năm. Xu hướng trung hn kéo dài vài tun đến vài tháng. Xu hướng ngn hn kéo dài vài gicho đến vài ngày hoc mt hai tun. Kèm thêm lý thuyêt sóng Elliott đgii thích rõ hơn vxu hướng thtrường như sau, xu hướng thtrường gm các xu hướng sau: xu hướng chính, xu hướng thcp (xu hướng dài hn, trung hn và ngn hn) và xu hướng ngày (tc là nhng xu hướng din
ra trong vài gi
cho đến mt hai tun, loi xu hướng này chcó thnhìn trên forex nên thtrường chng khoán chúng ta tm bqua). Vy xu hướng chính sbao gm 3 hoc 5 xu hướng dài hn, xu hướng dài hn sbao gm 3 hoc 5 xu hướng trung hn và xu hướng trung hn sbao gm 3 hoc 5 xu hướng ngn hn.

Xu hướng chính:

Xu hướng chính là nhng xu hướng ln ca thtrường và có thtn ti qua nhiu tháng hoc nhiu năm. Nhng xu hướng này có khi là xu hướng tăng (bullish) có khi là xu hướng gim (bearish). Mt xu hướng mt khi được thiết lp nó skéo dài cho đến khi xu hướng ngược li được xác lp. Tc là xu hướng tăng skéo dài cho đến khi xu hướng gim xut hin. Thi gian ca mt xu hướng thì không có mt nguyên tc bt buc là phi bao lâu. Có khi rt ngn và có khi rt dài. Nên chúng ta đng quan trng đtăng gim và đkéo dài bao lâu ca mt xu hướng. Vì không có nht đnh xu hướng tăng phi ti đa hay ti thiu bao lâu hoc bao xa.
M
c dù mi người có thdđoán tương đi nhưng chính xác thì chng ai biết được bao givà khong nào thì xu hướng chính kết thúc. Lý thuyết Dow cho người ta biết và xác đnh được xu hướng chính đtđó có phương án đu tư hiu qu. Cgng dđoán đtăng, đgim hay thi gian kéo dài ca mt xu hướng chỉ ở mc tương đi và chc chn không thnào chính xác được. Chcn xác đnh được xu hướng chính và tn dng được nó thì đã là mt thành công ln.

Xu hướng thcp:

Xu hướng thcp là nhng xu hướng nm trong lòng xu hướng chính. Trong xu hướng chính tăng scó nhng xu hướng thcp tăng và gim nm trong lòng nó. Trong xu hướng chính gim scó nhng xu hướng thcp tăng và gim nm trong lòng nó. Điu đó có nghĩa là scó nhng xu hướng thcp ngược hướng vi xu hướng chính. Đhiu thêm điu này, chúng ta nghiên cu thêm lý thuyết sóng Elliot snm rt rõ điu này. Sóng Elliot cũng phát trin da trên lý thuyết Dow và phát trin thêm. Xu hướng thcp thì khó dđoán hơn xu hướng chính.

3 GIAI ĐON CA XU HƯỚNG TĂNG CHÍNH VÀ 3 GIAI ĐON CA XU HƯỚNG GIM CHÍNH:

Giai đon 1 ca xu hướng tăng chính (giai đon tích lũy): Giai đon đu ca xu hướng tăng thì khó có thnhn ra đâu là đã bt đu xu hướng tăng chưa hay vn còn trong xu hướng gim trước đó. Tâm lí tiêu cc bi quan ca xu hướng gim chính vn tiếp tc lan và thng trluôn giai đon bt đu xu hướng tăng. Đây là giai đon thtrường giao dch ít i, tin tc thì xu và giá trca cphiếu thường thp klc. Tuy nhiên, giai đon này dòng tin thông minh bt đu tích lũy cphiếu. Nhng người kiên nhn chp nhn mua vào đu tư dài hn. Cphiếu thì r, nhưng chng ai mun shu chúng. Mùa hè năm 1974 Warren Buffet tng nói đây là giai đon nhng ai mua cphiếu strnên giàu có. Đa sđã nghĩ ông điên nên mi mua lúc này.
ly-thuyet-dow-là-gi
Trong giai đo
n đu ca xu hướng tăng chính, cphiếu bt đu tìm thy được đáy và âm thm xác nhn đáy. Khi thtrường bt đu tăng, có nhiu nghi ngvà chưa tin là thtrường đã và đang khi đng tăng. Sau khi có mt đt sóng tăng và bt đu gim li, nhng knghi ngxut hin và cho rng xu hướng gim vn chưa kết thúc đâu. Ngay lúc này đây scó nhng nhà phân tích ttn đưa ra nhn đnh bước sóng gim này chlà xu hướng gim thcp 2, và xu hướng tăng va qua là xu hướng tăng thcp 1 và cho biết thtrường đã khi đng tăng xu hướng chính và cthđược xong 1 bước sóng tăng thcp và đây là bước sóng gim 2 thcp.
N
ếu đây là sóng gim 2 thcp thì đáy sóng gim 2 scao hơn đáy trước đó. Thtrường âm thm to đáy sóng gim 2 cao hơn đáy trước, và đt sóng tăng thcp 3 li bt đu và sau đó vượt lên khi đnh sóng tăng thcp 1, mi người bt đu nhn ra đt sóng tăng 3 này và xu hướng tăng thcp bt đu được mi người nhìn thy rõ nét. Điu này cho thy đến khi mi người đu tha nhn xu hướng (gim) trước kết thúc thì thtrường đã đi xong 2 sóng thcp (tăng) 1 và (gim) 2 và đang đi được na đường xu hướng thcp (tăng) 3. Do vy khi mi người nhn ra được xu hướng chính mi bt đu thì thtrường đã đi mt qung khá xa.
Giai đon 2 ca xu hướng tăng chính (giai đon tăng mnh): Giai đon 2 ca giai đon xu hướng tăng chính thường là dài nht, và giá tăng nhiu nht. Giai đon này được đánh du bng ci thin trong các doanh nghip, giá chng khoán tăng. Li nhun tăng và nim tin tràn đy. Giai đon này xem như là giai đon dkiếm tin và nhng người kinh doanh theo xu hướng cũng gia nhp thtrường.
Giai đon 3 ca xu hướng tăng chính (giai đon tăng thái quá): Giai đon 3 ca xu hướng tăng chính được đánh giá bng vic tích lũy thái quá và xut hin áp lc lm phát. Trong sut giai đon 3 này, ccng đng dường như đã tham gia cvào thtrường, giá cđã tăng quá mc và nim tin vào thtrường nhiu đến mc kinh ngc. Khi mà ngay cbà hàng tôm hàng cá, anh nông dân cũng tư vn nhau nghe vchng khoán thì đnh xu hướng chính đã sp sa có ri đy.
Giai đon 1 ca xu hướng gim giá chính (giai đon phân phi): Ging như giai đon mt ca xu hướng tăng giá, giai đon mt ca xu hướng gim giá thì đi ngược li. Đây là giai đon phân phi. Du hiu phân phi đánh du cho bt đu xu hướng gim. Khi này, dòng tin thông minh bt đu nhn ra rng điu kin mua bán kinh doanh bây gikhông còn dvà thoi mái như mi người đã nghĩ, và nhng dòng tin thông minh này bt đu bán cphiếu và rút tin ra khi thtrường dn. Cng đng và mi người vn còn tham gia vào thtrường trong giai đon này và vn hhi mua vào. Ít có tin tc nào cho biết thtrường sp sa bước vào xu hướng gim tht svà điu kin kinh doanh chung dĩ nhiên vn cm thy tt. Tuy nhiên, giá cphiếu bt đu gim mt tí và sgim giá bt đu chính thc din ra.
Trong khi th
trường gim giá, người ta vn chưa tin rng xu hướng gim giá đã bt đu và mi người vn cho là xu hướng tăng giá chính vn còn. Sau khi gim kha khá, thì có stăng hi trli. Stăng hi này nhanh và mnh. Tht ra đây chlà sóng tăng thcp nm trong lòng xu hướng gim chính. Thế mà mi người vn nghĩ là xu hướng chính vn còn và stăng ngày mnh mhơn. Tuy nhiên stăng hi li này vn không vượt qua được đnh cao cũ. Đnh hi ln này thp hơn và bt đu quay ngược li gim tiếp và gim sâu hơn ln gim trước. Lúc này mi người mi nhn ra xu hướng gim nhưng xu hướng gim tht sđã đt đnh và bt đu gim trước đó.
Giai đon 2 ca xu hướng gim giá chính (giai đon gim mnh): Ging giai đon 2 ca xu hướng tăng giá chính, xu hướng này thì ngược li. Giai đon này giá sgim mnh và điu kin kinh doanh cũng gim. Li nhun gim, doanh thu gim. Do doanh nghip làm ăn khó khăn hơn, ct lbt đu xy ra.
Giai đon 3 ca xu hướng gim giá chính (giai đon đau kh): giai đon 3 này, tt cmi hy vng đã tiêu tan và chng khoán đã gim rt nhiu. Giá trbây girt thp, nhưng mi người vn tiếp tc bán ra và mi người vn tìm đường đbán ra và thoát khi thtrường cho bng được. Tin tc thì luôn luôn xu, nn kinh tế thì m đm và chng tìm ra người mua. Thtrường vn tiếp tc gim cho đến khi nhng tin xu đã được đưa hết vào giá. Mt khi cphiếu đã phn nh hết cái xu thì giai đon này xem như kết thúc và chun bchđón xu hướng tăng chính.

CÁCH XÁC ĐNH XU HƯỚNG CHÍNH:

Bước đầu tiên trong việc xác định xu hướng chính là xác định các xu hướng của từng chỉ số riêng rẻ. Điều này có nghĩa là chúng ta đi xác định xu hướng chính của các chỉ số như VNindex, HNXindex, thậm chí Dow Jones, Nikkei,…. Nếu tất cả các chỉ số riêng rẻ này đều nói lên cùng một hướng xu hướng chính giống nhau thì xu hướng chính đúng là như thế. Nếu tất cả đều cho thấy xu hướng chính đổi chiều, thì xu hướng chính thật sự đã đổi chiều. Chúng ta dùng đỉnh và đáy để phân tích tìm ra xu hướng chính cho từng chỉ số riêng rẻ. Nếu chỉ 1 xu hướng chính XYZ báo đảo chiều thì có thể xu hướng chính trước vẫn còn giữ vững và XYZ sẽ sớm quay trở lại xu hướng chính. Hoặc xu hướng XYZ báo đảo chiều sớm và đợi các xu hướng của các chỉ số khác cũng khẳng định đảo chiều thì lúc này mới thật sự đảo chiều xu hướng trên tất cả các chỉ số thị trường. Xu hướng chính tăng thì các đỉnh và đáy sau cao hơn đỉnh và đáy trước. Xu hướng chính giảm thì các đỉnh và đáy sau thấp hơn đỉnh và đáy trước. Một khi xu hướng đã được xác định, nó sẽ giữ vững cho đến khi xu hướng ngược lại được xác định. Một xu hướng chính giảm vẫn được giữ vững là xu hướng chính giảm cho đến khi xu hướng chính tăng được xác lập. Cách xác định xu hướng chính tăng giảm mời các bạn xem hình bên dưới.

ly-thuyet-dow-là-gi

CÁC CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG PHẢI ĐỒNG ĐIỆU:

Các chỉ số thị trường phải đồng điệu với nhau thì mới xác nhận được xu hướng. Ví dụ như VNIndex xác
nhận xu hướng chính chuyển từ giảm sang tăng. Nhưng xu hướng chính HNXIndex vẫn chưa chuyển từ giảm sang tăng thì xem như xu hướng chính của VNIndex vẫn ở xu hướng chính là giảm. Dựa vào sự đồng điệu, chúng ta biết được đâu là xu hướng chính đã được đổi hay vẫn còn ở xu hướng cũ.
Ví dụ rất cụ thể. Theo lý thuyết Dow thì sẽ thấy VNIndex và HNX luôn đồng điệu, cùng lên, cùng giảm, cùng kết thúc sóng, cùng bắt đầu sóng mới ở các con sóng chính. Đôi khi cũng có sự lệch về thời gian bắt đầu và kết thúc sóng ở những con sóng thứ cấp như sóng dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Thường VNIndex sẽ đi sớm hơn HNX-Index một tí. Nếu cả hai cùng đồng điệu, thì có thể khẳng định việc bắt đầu và kết thúc xu hướng. Mở rộng ra thì VNindex và HNX-Index phải cùng xu hướng chính với các chỉ số trung bình của các thị trường khác trên thế giới. Cùng xu hướng chính, và ở các xu hướng thứ cấp như ở các bước sóng dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có thể có chút lệch pha trong một mức độ nào đó. Chính vì thế việc phân tích các sóng của các thị trường khác trên thế giới cũng như việc so giữa VNindex, HNX-index cũng như VN30 sẽ đưa ta một cái nhìn tổng quát để từ đó đi đến phân tích chi tiết dễ dàng hơn.

KHỐI LƯỢNG:

Ở xu hướng chính tăng: Khối lượng sẽ tăng khi giá tăng theo xu hướng chính. Trong thị trường tăng, khối lượng giao dịch sẽ ngày một nhiều hơn, và sẽ bị giảm lại vào giai đoạn điều chỉnh. Trong giai đoạn điều chỉnh của xu hướng chính tăng thì khối lượng sẽ giảm và người tham gia thị trường cũng giảm. Trong giai đoạn điều chỉnh thì thị trường cũng mờ mịt và ảm đạm.
Ở xu hướng chính giảm: Mỗi khi thị trường hồi lại thì khối lượng thường giảm. Khi thị trường lại tiếp tục giảm thì khối lượng tăng trở lại. Khi thị trường hồi lại thì người tham gia thị trường cũng ít lại.
Bằng việc nhìn khối lượng, chúng ta có thể đoán biết được xu hướng chính.
Mình đưa ra một ví dụ về trường hợp khối lượng, ở đây không phải là xu hướng chính giảm mà chỉ là xu hướng trung hạn giảm nhưng vấn đề khối lượng cũng nói lên được ở đây. Khi thị trường giảm khối lượng lại tăng, khi thị trường tăng khối lượng lại giảm, điều này báo hiệu nguy cơ đảo chiều sang giảm hoặc đang trong xu hướng giảm. Tham khảo bài ví dụ về
phân tích khối lượng VNindex báo hiệu bước vào xu hướng giảm và tiếp tục giảm.
ĐƯỜNG PHM VI MUA BÁN:
Có nhng đường ngang hình thành nên phm vi mua bán. Trong phm vi mua bán này cho thy các chsđi sideways (đi ngang) trong mt khong thi gian nht đnh. Và khi đy chúng ta có thvra được nhng đường ngang đó bng cách ni các đnh và các đáy. Nhng phm vi mua bán như thế không cho biết rõ ràng là tích lũy hay phân phi, nhưng đến khi giá tht svượt lên hoc vượt xung khi phm vi mua bán. Nếu vượt lên, thì phm vi mua bán đó là tích lũy. Nếu vượt xung thì phm vi mua bán đó là phân phi. Trong vùng phm vi mua bán thì không thnhn đnh được tích cc hay tiêu cc cho đến khi phá vđvượt khi phm vi mua bán đó.

ly-thuyet-dow-là-gi Tóm li, nhng đim đưa ra trên là nhng githuyết và nhng cơ slý thuyết ca lý thuyết Dow.

Phần 4: Lý thuyết sóng Elliott

Bình luận:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *